Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 12
năm 2014 của Chính phủ quy định về Y tế xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ
của Trạm y tế xã, phường, thị trấn.
Điều 1.
Chức năng
1.
Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Trạm Y tế xã) có
chức năng cung cấp, thực
hiện các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân trên địa bàn xã.
2. Trạm Y tế xã có trụ sở riêng, có con dấu để giao dịch và phục vụ công
tác chuyên môn nghiệp vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ
1. Thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật:
a) Về y tế dự phòng:
- Thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về tiêm
chủng vắc xin phòng bệnh;
- Giám sát, thực hiện các biện pháp kỹ thuật phòng, chống
bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân; phát
hiện và báo cáo kịp thời các bệnh, dịch;
- Hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về vệ sinh môi trường, các
yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe tại cộng đồng; phòng chống tai nạn thương
tích, xây dựng cộng đồng an toàn; y tế học đường; dinh dưỡng cộng đồng theo quy
định của pháp luật;
- Tham gia kiểm tra, giám sát và triển khai các hoạt động về an toàn thực
phẩm trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
b) Về khám bệnh, chữa bệnh; kết hợp, ứng dụng y học cổ truyền trong phòng
bệnh và chữa bệnh:
- Thực hiện sơ cứu, cấp cứu ban đầu;
- Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng theo phân tuyến kỹ thuật
và phạm vi hoạt động chuyên môn theo quy định của pháp luật;
- Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh
bằng các phương pháp dùng thuốc và các phương pháp không dùng thuốc; ứng dụng, kế thừa
kinh nghiệm, bài thuốc, phương pháp điều trị hiệu quả, bảo tồn cây thuốc quý
tại địa phương trong chăm sóc sức khỏe nhân dân;
- Tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự.
c) Về chăm sóc sức khỏe sinh sản:
- Triển khai các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về quản lý thai; hỗ trợ đẻ
và đỡ đẻ thường;
- Thực hiện các kỹ thuật chuyên môn về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em theo
phân tuyến kỹ thuật và phạm vi hoạt động chuyên môn theo quy định của pháp luật.
d) Về cung ứng thuốc thiết yếu:
- Quản lý các nguồn thuốc, vắc xin được giao theo quy định;
- Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả;
- Phát triển vườn thuốc Nam mẫu phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương.
đ) Về quản lý sức khỏe cộng đồng:
- Triển khai việc quản lý sức khỏe hộ gia đình, người cao tuổi, các trường
hợp mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân, bệnh không lây nhiễm, bệnh
mạn tính;
- Phối hợp thực hiện quản lý sức khỏe học đường.
e)
Về truyền thông, giáo dục sức khoẻ:
- Thực
hiện cung cấp các thông tin liên quan đến bệnh, dịch; tiêm chủng; các vấn đề có
nguy cơ ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng và tuyên truyền biện pháp phòng, chống;
- Tổ
chức tuyên truyền, tư vấn, vận động quần chúng cùng tham gia thực hiện công tác
chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân; công tác dân số - kế hoạch hóa
gia đình.
2.
Hướng dẫn về chuyên môn và hoạt động đối với đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản:
a) Đề xuất với Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Trung tâm Y tế huyện) về công tác tuyển chọn và quản lý đối với đội ngũ nhân viên
y tế thôn, bản;
b) Hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật đối với nhân viên y tế thôn, bản làm
công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và cô đỡ thôn, bản theo quy định của pháp
luật;
c) Tổ
chức giao ban định kỳ và tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về
chuyên môn đối với đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản theo phân cấp.
3. Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác dân số
- kế hoạch hóa gia đình; thực hiện cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình theo
phân tuyến kỹ thuật và theo quy định của pháp luật;
4. Tham gia kiểm tra các hoạt động hành nghề y, dược tư nhân và các dịch vụ
có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân:
a) Tham gia, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong công tác kiểm
tra, giám sát hoạt động hành nghề y, dược tư nhân, các dịch vụ có nguy cơ ảnh
hưởng đến sức khỏe nhân dân trên địa bàn xã;
b) Phát hiện, báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động y tế vi phạm
pháp luật, các cơ sở, cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm an toàn thực
phẩm, môi trường y tế trên địa bàn xã.
5. Thường trực Ban Chăm sóc sức khỏe cấp xã về công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khoẻ, xác
định vấn đề sức khoẻ, lựa chọn vấn đề sức khoẻ ưu tiên trên địa bàn, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân cấp xã phê duyệt và làm đầu mối tổ chức triển khai thực hiện
sau khi kế hoạch được phê duyệt;
b) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các hoạt động
chuyên môn, kỹ thuật về Chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân trên địa bàn,
trình Giám đốc Trung tâm Y tế huyện phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện
sau khi kế hoạch được phê duyệt.
6. Thực hiện kết hợp quân – dân y theo tình hình thực tế ở địa phương.
7. Chịu trách nhiệm quản lý nhân lực, tài chính, tài sản của đơn vị theo
phân công, phân cấp và theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm Y tế huyện và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Căn cứ vào
điều kiện, năng lực của từng Trạm Y tế, Trung tâm Y tế huyện trình Giám đốc Sở
Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trạm y tế trên địa bàn
được thực hiện những nhiệm vụ cụ thể về khám bệnh, chữa bệnh tại Điểm b, chăm
sóc sức khỏe sinh sản tại Điểm c Khoản 1 và thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
Khoản 6 Điều này để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân theo quy
định của pháp luật và của Bộ Y tế.
Điều 3. Tổ chức và nhân lực
1. Tổ chức:
a) Trạm Y tế xã có Trưởng trạm và 01 Phó Trưởng trạm;
b) Viên chức làm việc tại Trạm Y tế xã chịu trách nhiệm phụ
trách lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng trạm bảo đảm thực hiện các
nhiệm vụ của Trạm y tế theo quy định tại Điều 2, Thông tư này;
c) Việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng trạm, Phó Trưởng trạm và luân chuyển, điều động
viên chức làm việc tại Trạm Y tế do Giám đốc Trung tâm Y tế huyện quyết định theo
thẩm quyền và phân cấp quản lý ở địa phương.
2. Nhân lực: Cơ cấu
chức danh nghề nghiệp và số lượng của từng chức danh nghề nghiệp làm việc tại
Trạm y tế xã xác định trên cơ sở nhu cầu thực tế, khối lượng công việc và đặc
điểm, điều kiện kinh tế xã hội của đơn vị hành chính cấp xã nơi có Trạm Y tế.
Điều 4. Mối quan hệ
1. Trạm Y tế xã là đơn vị y tế thuộc Trung tâm Y tế
huyện, chịu sự quản lý toàn diện, điều hành trực tiếp của Giám đốc Trung tâm Y
tế huyện.
2. Trạm y tế xã chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật.
3. Trạm y tế xã có mối quan hệ phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội ở cấp xã và Trưởng thôn, bản trong
việc tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
trên địa bàn.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 12 năm 2015.
2. Bãi bỏ các quy định về chức năng, nhiệm vụ của Trạm y tế xã, phường, thị
trấn quy định tại Thông tư số 08/TT- LB ngày 20/4/1995 của liên Bộ Y tế, Bộ Tài
chính, Bộ Lao động- Thương binh và xã hội, Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ hướng
dẫn một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực.
Điều
6. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Y tế tổ chức triển khai
thực hiện Thông tư này tại địa phương.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, khó khăn, vướng mắc, Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (qua Vụ Tổ chức
cán bộ) để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
(Theo thông tư số 33/2015/TT-BYT ban hành ngày 27/10/2015 của Bộ Y Tế)